Danh sách phân loại các họ Bộ_Sẻ

Danh sách này lấy theo trật tự phân loại, đặt các nhóm có quan hệ cạnh nhau. Các phân chia nhỏ của nhóm Passerida được cập nhật theo phân loại chuẩn trong Handbook of the Birds of the World,[13] dựa trên các nghiên cứu gần đây nhất và bao hàm toàn diện hơn cả.[14] Cập nhật bổ sung là cần thiết.

Sắp xếp các họ

Các họ được sắp xếp theo một trật tự hơi không bình thường. Điều này là do có quá nhiều sự tái định vị đã thực hiện kể từ năm 2005 nên sắp xếp rõ ràng cuối cùng vẫn chưa đạt được. Trật tự hiện tại là cố gắng để bảo tồn càng nhiều càng tốt trật tự truyền thống trong khi vẫn ưu tiên cho việc xác định chính xác các mối quan hệ giữa các họ.

Phân bộ Acanthisitti

Phân bộ Tyranni

Chim cận biết hót

Phân bộ Passeri

Chim biết hót

  • Passeri cơ sở – chim biết hót thực sự và cổ nhất, đặc hữu Australia. Đôi khi coi là siêu họ "Menuroidea"[15].
  • Siêu họ Meliphagoidea – chủ yếu là chim ăn sâu bọ và chim hút mật, phân bố với trung tâm là khu vực Australia-Melanesia trải rộng ra xung quanh, chủ yếu là Thái Bình Dương.
    • Maluridae: hồng tước tiên, hồng tước emu và hồng tước cỏ
    • Dasyornithidae: chim rễ tre. Trước đây xếp trong họ Acanthizidae.
    • Acanthizidae: chích bụng vàng, hồng tước bụi rậm, mỏ gai
    • Meliphagidae: hút mật Australia
    • Meliphagoidea không chắc chắn (incertae sedis)
      • Pardalotidae: Trước đây xếp trong họ Acanthizidae, có thể được đưa vào Meliphagidae.
      • Acanthorhynchus: mỏ gai. Thông thường gộp trong họ Meliphagidae; có thể coi là họ đơn loài nếu Pardalotidae cũng được coi là hợp lệ.
  • Siêu họ Corvoidea – nhóm đa dạng rất lớn với phân bố toàn cầu, nhưng nhiều nhất tại khu vực Australasia và xung quanh. Nhóm thành công thật sự toàn cầu cổ nhất trong chim dạng sẻ, nó bao gồm những loài có thể là thông minh nhất và kỳ lạ nhất của bộ Sẻ.
    • Melanocharitidae: chim mổ quả và mỏ dài. Trước đây trong nhóm Passerida.
    • Callaeidae: chim yếm thịt New Zealand. Đặt vào đây không dứt khoát.
    • Họ N.N. (không tên): chim Stitch. Đặt vào đây không dứt khoát.
    • Cnemophilidae: chim sa tanh
    • Neosittidae: sittela
    • Vireonidae: vireo
    • Campephagidae: Họ Phường chèo
    • Pachycephalidae: bách thanh lưng nâu và đồng minh. Phân định với sự lưu tâm tới vài họ và phân họ khác đã được đề xuất đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng.
    • Oriolidae: vàng anh
    • Paramythiidae: mổ quả-sẻ ngô và mổ quả mào. Trước đây trong Passerida.
    • Artamidae: nhạn rừng, yến quyết và ác là Australia
    • Malaconotidae: phường chèo nâu
    • Platysteiridae: mắt yếm. Trước đây trong Passerida. Có lẽ là cận ngành.
    • Aegithinidae: chim nghệ
    • Pityriaseidae: đầu cứng Borneo. Đặt vào đây không chắc chắn.
    • Prionopidae: bách thanh helmet và bách thanh rừng
    • Vangidae: vanga
    • Dicruridae: chèo bẻo, đớp ruồi vua, rẻ quạt và đồng minh. Có lẽ cận ngành; có thể coi các phân họ MonarchinaeRhipidurinae (rẻ quạt) như là 2–3 họ khác biệt thì hợp lý hơn.
    • Paradisaeidae: chim thiên đường
    • Corcoracidae: quạ chân đỏ cánh trắng và chim tông đồ
    • Laniidae: bách thanh
    • Corvidae: quạ
    • Corvoidea không chắc chắn (incertae sedis)
      • Vireolanius: bách thanh-vireo. Thông thường đưa vào họ Vireonidae, có thể là họ đơn loài.
      • Erpornis: khướu mào bụng trắng. Trước đây nằm trong chi Yuhina (Passerida: Timaliidae); có thể là họ đơn loài hoặc trong họ Vireonidae
      • Colluricinclidae: bách thanh-hoét. Thường đưa vào họ Pachycephalidae nhưng có lẽ nên công nhận như là phân họ là ít nhất.
      • Cinclosomatidae: whipbird và đồng minh. Chứa Psophodidae nhưng điều này có thể làm cho nó thành cận ngành. Ít nhất thì một số loài thuộc họ Pachycephalidae nếu Falcunculinae không được coi là họ khác biệt.
      • Falcunculidae: bách thanh-sẻ đồng và đồng minh. Thường gộp trong họ Pachycephalidae; có thể là họ khác biệt hoặc trộn vào họ Cinclosomatidae hay họ Psophodidae.
      • "Pitohuidae": pitohui. Thường gộp trong họ Pachycephalidae nhưng dường như gần gũi hơn với họ Oriolidae và tốt nhất nên coi là họ khác biệt, bao gồm Oreoica và có thể các chi khác của họ Pachycephalidae nghĩa rộng (sensu lato).
      • Melampitta: Hai loài chim rất khó xử với sự phân loại chưa rõ ràng; tính đơn ngành của chi này bị tranh cãi từ lâu. Có thể là nhánh cơ sở của Monarchidae, cũng có thể là họ riêng của chính nó.
  • Passeri (chủ yếu "Corvida") incertae sedis
    • Có thể là siêu họ "Ptilonorhynchoidea" – bowerbirds và Australian treecreepers
    • Có thể là siêu họ N.N. (không tên) - logrunner và giả hét cao cẳng
    • Petroicidae: cổ đỏ Australia
    • Có thể là siêu họ N.N. (không tên)
      • Picathartidae: chim hói đầu.
      • Chaetopidae: rock-jumper. Tách ra gần đây từ Turdidae.
      • Eupetidae: hét cao cẳng Malaysia. Tách ra gần đây từ Cinclosomatidae.
    • Có thể là siêu họ đơn loài Reguloidea – tước mào vàng
    • Có thể là siêu họ đơn loài N. N. (không tên)
      • Họ không tên: Hyliota. Tách ra gần đây từ Sylviidae.
    • Irenidae: chim lam. Reguloidea? Cơ sở đối với/trong Passeroidea?
    • Chloropseidae: chim xanh hay chim lá. Reguloidea? Cơ sở đối với/trong Passeroidea?

Cận bộ Passerida

  • Siêu họ Sylvioidea – chủ yếu là ăn sâu bọ, phân bố với trung tâm tại khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Một số ít có tại khu vực Australia và ít hơn nữa ở châu Mỹ. Thông thường là các loài chim mỡ màng màu nâu xám, một ít có dị hình lưỡng tính rõ nét.
    • Alaudidae: sơn ca
    • Hirundinidae: nhạn
    • Phylloscopidae: chích lá và đồng minh. Tách ra gần đây từ Sylviidae.
    • Aegithalidae: bạc má đuôi dài
    • Cettiidae: chích đất và đồng minh. Tách ra gần đây từ Sylviidae.
    • Megaluridae: chiền chiện lớn, chích cỏ và đồng minh. Tách ra gần đây từ Sylviidae.
    • Bernieridae: chích Malagasy. Họ mới tạo ra năm 2010.
    • Acrocephalidae: chích đầm lầy và chích cây. Tách ra gần đây từ Sylviidae.[16]
    • Pycnonotidae: chào mào
    • Cisticolidae: chiền chiện và đồng minh
    • Sylviidae: "chích thật sự" (lâm oanh) và khướu mỏ dẹt. Có thể hợp nhất với Timaliidae. Tính đơn ngành cần xác nhận. Xem thêm lý do tại sao không gọi là họ Chích tại bài Họ Chích (Acrocephalidae).
    • Zosteropidae: vành khuyên. Có lẽ thuộc về họ Timaliidae.
    • Timaliidae: khướu, họa mi (Cựu thế giới). Tính đơn ngành cần xác nhận.
    • Sylvioidea không chắc chắn (incertae sedis)
      • "Chích châu Phi": Một nhánh được đề xuất, nhưng tính đơn ngành cần xác nhận. Trước đây thuộc họ Sylviidae.
      • Donacobius: Donacobius mũ đen. Họ đơn loài? Đặt vào đây không dứt khoát; có thể gần gũi với Megaluridae. Trước đây trong các họ Troglodytidae và Mimidae.
      • Nicator: Quan hệ chưa được giải quyết, họ đơn chi? Đặt vào đây không dứt khoát; trước đây trong họ Pycnonotidae.
  • Siêu họ Muscicapoidea – chủ yếu ăn sâu bọ, phân bố gần như toàn cầu với trung tâm ở vùng nhiệt đới Cựu thế giới. Một họ đặc hữu châu Mỹ. Gần như không có (ngoại trừ du nhập) trong khu vực Australia. Thông thường hơi chắc nịch đối với kích thước của chúng, phần lớn có màu rất sẫm hoặc xỉn mặc dù họ Sturnidae nói chung là nhiều màu sắc. Thường không có dị hình lưỡng tính, nhưng đôi khi rõ nét.
    • Cinclidae: lội suối
    • Muscicapidae: đớp ruồi Cựu thế giới. Cần xác nhận tính đơn ngành.
    • Turdidae: hoét và đồng minh. Cần xác nhận tính đơn ngành.
    • Buphagidae: chim bắt bét bò. Trước đây thường đưa vào họ Sturnidae.
    • Sturnidae: sáo và có thể cả trèo cây Philippin. Vị trí của trèo cây Philippines trong siêu họ Muscicapoidea dường như là phù hợp, nhưng việc gộp vào họ Sturnidae cần xác nhận; có thể là họ riêng biệt Rhabdornithidae.
    • Mimidae: chim nhại và họa mi đỏ châu Mỹ
  • Siêu họ Passeroidea – chủ yếu là ăn cỏ, bao gồm nhiều loài ăn hạt, phân bố gần như toàn cầu với trung tâm ở vùng sinh thái Cổ Bắc cực và châu Mỹ. Bao gồm cả chim biết hót chín lông chính (có lẽ là cận nhánh). Một tỷ lệ cao có màu sặc sỡ và có dị hình lưỡng tính cao.
  • Passerida không chắc chắn (incertae sedis) - Thay vì là Passerida cơ sở, phần lớn trong chúng dường như tạo thành vài dòng dõi nhỏ nhưng khác biệt và có thể coi là các siêu họ. Phần lớn có ở châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ.
    • Panurus: sẻ ngô râu. Quan hệ bí ẩn. Trước đây trong "Paradoxornithidae", có thể gộp trong siêu họ Sylvioidea như là họ đơn loài Panuridae hoặc thậm chí hợp thành siêu họ nhỏ nhất trong bộ Sẻ.
    • Có thể là siêu họ Paroidea – bạc má, sẻ ngô và đồng minh. Có thể gộp trong siêu họ Sylvioidea.
      • Paridae: bạc má, sẻ ngô và sẻ đồng
      • Remizidae: phàn tước. Đôi khi gộp trong họ Paridae.
      • Stenostiridae: "chích" stenostirid ("sẻ đớp ruồi"). Họ mới tạo lập; đôi khi gộp trong họ Paridae.
    • Có thể là siêu họ Sittoidea hay Certhioidea – hồng tước và đồng minh. Có thể gộp trong siêu họ Muscicapoidea.
    • Có thể là siêu họ Bombycilloidea – cánh sáp và đồng minh. Gộp trong Muscicapoidea nếu Sittoidea/Certhioidea được coi là các siêu họ khác biệt.
    • Có thể là siêu họ "Dicaeoidea" – chim hút mật, chim sâu và trác hoa. Có thể gộp vào Passeroidea.
    • Có thể là siêu họ N.N. (không tên) đơn loài
      • Promeropidae: chim đường. Có thể gộp vào Passeroidea.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bộ_Sẻ http://findarticles.com/p/articles/mi_qa3793/is_20... http://books.google.com/books?id=hqDVeF8W8OkC&prin... http://montereybay.com/creagrus/Reedling_bearded-W... http://www.naturephoto-cz.com/photos/mraz/bearded-... http://www.tc.umn.edu/~barke042/pdfs/Barker.et.al0... http://www.tc.umn.edu/~barke042/pdfs/Beresford.et.... http://elibrary.unm.edu/sora/Auk/v110n04/DJVU/P093... http://elibrary.unm.edu/sora/Auk/v110n04/p0936-p09... http://www.matramuzeum.hu/Personal/folia/23/03MATS... http://www.matramuzeum.hu/Personal/folia/24/GAL.PD...